Manuel Bihr
Manuel Bihr trong màu áo Bangkok United năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Manuel Tom Bihr | ||
Ngày sinh | 17 tháng 9, 1993 | ||
Nơi sinh | Böblingen, Baden-Württemberg, Đức | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Bangkok United | ||
Số áo | 4 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2012 | VfB Stuttgart | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2015 | 1. FC Nürnberg II | 58 | (1) |
2014–2015 | 1. FC Nürnberg | 8 | (0) |
2015–2016 | Stuttgarter Kickers | 23 | (0) |
2016– | Bangkok United | 116 | (6) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017– | Thái Lan | 17 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 11 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2022 |
Manuel Tom Bihr (tiếng Thái: มานูเอล บีร์; sinh ngày 17 tháng 9 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thái Lan gốc Đức thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Bangkok United và đội tuyển quốc gia Thái Lan.[1]
Trưởng thành từ lò đào tạo bóng đá trẻ của câu lạc bộ VfB Stuttgart, Bihr từng có nhiều năm chơi bóng tại Đức trong màu áo 1. FC Nürnberg và Stuttgarter Kickers.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Manuel Bihr được sinh ra ở Herrenberg với bố là người Đức và mẹ là người Thái. Bihr bắt đầu tập luyện tại hệ thống trẻ của VfB Stuttgart năm 2008 khi anh 15 tuổi.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 29 tháng 9 năm 2014, Bihr được ra mắt tại giải hạng 2 Bundesliga (khi đó anh đang khoác áo Nurnberg), ở trận đấu gặp Kaiserslautern. Anh thi đấu trong 64 phút trước khi rời sân để nhường chỗ cho Cristian Ramírez.[2]
Đến năm 2016, Manuel Bihr chuyển sang Thai League và khoác áo CLB Bangkok United cho đến thời điểm hiện tại. Cầu thủ này là chốt chặn vững chắc ở hàng phòng ngự trong màu áo đội bóng này.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 3 năm 2017, Bihr lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển Thái Lan dưới sự dẫn dắt của HLV Kiatisuk. Đó là thời điểm đội bóng xứ sở Chùa Vàng chuẩn bị cho trận đấu gặp Ả Rập Xê Út ở vòng loại World Cup 2018. Tuy nhiên đến phút chót, Bihr đã bị gạch tên do bất ngờ gặp phải chấn thương.
Đến tháng 8 năm 2017, Bihr tiếp tục góp mặt để chuẩn bị cho trận đấu với Iraq và Úc, cũng tại vòng loại World Cup 2018. Tuy nhiên anh không được HLV Milovan Rajevac tung vào sân.
Vào tháng 10 năm 2017, anh được triệu tập để thi đấu giao hữu trước Kenya. Cuối cùng anh cũng có màn ra mắt cho Thái Lan, trong đội hình xuất phát.
Vào tháng 3 năm 2018, Bihr được triệu tập để thi đấu tại Cúp Nhà vua Thái Lan 2018.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2021[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
1. FC Nürnberg II | 2012–13 | Regionalliga Bayern | 28 | 1 | — | — | — | — | 28 | 1 | ||||
2013–14 | Regionalliga Bayern | 21 | 0 | — | — | — | — | 21 | 0 | |||||
2014–15 | Regionalliga Bayern | 9 | 0 | — | — | — | — | 9 | 0 | |||||
Tổng cộng | 58 | 1 | — | — | — | — | 58 | 1 | ||||||
1. FC Nürnberg | 2013–14 | Bundesliga 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | |||
2014–15 | Bundesliga 2 | 8 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 8 | 0 | ||||
Tổng cộng | 8 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 8 | 0 | |||||
Stuttgarter Kickers | 2015–16 | 3. Liga | 23 | 0 | 3 | 0 | — | — | — | 26 | 0 | |||
Tổng cộng | 23 | 0 | 3 | 0 | — | — | — | 26 | 0 | |||||
Bangkok United | 2016 | Thai League 1 | 4 | 0 | — | — | — | — | 4 | 0 | ||||
2017 | Thai League 1 | 19 | 2 | 4 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 25 | 2 | |
2018 | Thai League 1 | 28 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 29 | 1 | ||
2019 | Thai League 1 | 24 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 29 | 0 | |
2020–21 | Thai League 1 | 27 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 28 | 3 | ||
2021–22 | Thai League 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 105 | 6 | 10 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 117 | 6 | ||
Tổng sự nghiệp | 182 | 7 | 10 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 194 | 7 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 1 tháng 1 năm 2022[4]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Thái Lan | 2017 | 1 | 0 |
2018 | 3 | 0 | |
2019 | 6 | 0 | |
2021 | 4 | 0 | |
2022 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 15 | 0 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Manuel Bihr tại Soccerway
- ^ “1. FC Nürnberg vs. Kaiserslautern - 29 tháng 9 năm 2014 - Soccerway”. soccerway.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Manuel Bihr”. Soccerway. Truy cập 18 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Manuel Bihr”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Manuel Bihr – Thành tích thi đấu tại AFC
- Sinh năm 1993
- Nhân vật còn sống
- Người Thái Lan gốc Đức
- Người Đức gốc Thái Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Thái Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Đức
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá 1. FC Nürnberg II
- Cầu thủ bóng đá 1. FC Nürnberg
- Cầu thủ bóng đá Stuttgarter Kickers
- Cầu thủ Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan
- Cầu thủ bóng đá Bangkok United F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan